Đặc điểm khí hậu và nguồn tài nguyên thiên nhiên của xã Phan Điền
Để hình thành các nuồn tài nguyên
thiên nhiên xã Phan Điền có những đặc điểm đại hình, khí hậu, thủy văn đặc trưng
Về địa hình: - Xã có địa hình không bằng phẳng
với nhiều đồi núi, khu vực phía bắc xã có độ dốc lớn (> 200) chiếm diện tích
90,00% diện tích tự nhiên toàn xã, diện tích còn lại có độ dốc từ 0 - 80. Độ
cao trung bình của xã là 500 - 600 m.
- Các nhóm đất chính trên địa bàn xã hình
thành chủ yếu là đất phù sa cổ và đá phiến sa thạch. Do lượng mưa tập trung và
địa hình đồi núi có độ dốc lớn là nguyên nhân gây ra xói mòn, thoái hóa đất đai
và khó khăn cho việc đi lại, vận chuyển hàng hóa, nông sản.
. Đặc
điểm khí hậu
Xã Phan Điền nói
riêng và huyện Bắc Bình nói chung chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa
nhưng mang nét đặt trưng của chế độ khí hậu bán khô hạn. Trong năm chia thành
hai mùa rõ rệt là mùa mưa, mùa nắng:
- Mùa mưa từ tháng 5 đến cuối tháng 8, mùa nắng từ tháng 9 đến cuối
tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình năm là 818mm/ năm. Số ngày mưa là 77
ngày/ năm. Thời tiết ổn định , hầu như không có bão lụt và gió lốc.
- Nhiệt độ trung bình trong năm từ 25 -
27ºC.
- Gió: Gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 9 tốc
độ trung bình 2-3m/s. Gió Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau , tốc độ
trung bình 4,7m/s .
- Bốc hơi: Từ 1.350- 1.400mm/năm. Cao gấp 2
lần lượng mưa.
- Bức xạ : Số giờ nắng từ 1.800 – 2.900 giờ/
năm.
- Độ ẩm không khí : 75-80%
Trên địa bàn huyện ít xảy ra cực đoan về
khí hậu như lạnh, gió nóng, sương muối. Khí hậu, thời tiết ở xã Phan Điền khá
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nhất là các loại cây trồng ít cần nước tưới
hoặc trồng nhờ nước mưa như: lúa nước, thanh long.
Đặc điểm thủy văn
Trên địa bàn xã có 2 con suối là Suối Măng
và Suối Tầm Ru bắt nguồn từ dãy núi phía Bắc. Các con suối chính có tổng chiều
dài là 10 Km. Lượng nước này chảy vào 3 con đập nhỏ trên địa bàn xã là đập
Măng, đập Mới I và II cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
Mùa khô suối cạn nước, nước sinh hoạt sử dụng
nước giếng khoan công cộng gần suối.
Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất/ thổ nhưỡng:
Cơ cấu các loại đất được thể hiện ở bảng Phân loại đất và chuyển đổi
tên đất theo hệ thống Fao/Unesco bên dưới. Chủ yếu là đất xám được chia thành 2
đơn vị đất cấp 2 là đất xám trên phù sa cổ và đất xám vàng trên đá phiếm phù
sa.
STT
|
TÊN VIỆT NAM
|
TÊN THEO
FAO/UNESCO
|
KÝ
HIỆU
|
|
|
I
|
Nhóm đất xám
|
ACRISOLS
|
AC
|
|
1
|
Đất xám trên phù sa cổ
|
Areni-Haplic Acrisols
|
ACh.ar
|
|
2
|
Đất xám trên đá phiến sa
|
Lithi-Chromic Acrisols
|
ACx.li
|
|
II
|
Sông suối, ao hồ, núi
đá
|
|
|
|
- Nhóm đất xám được hình thành trên đá mẹ giàu thạch anh, nghèo kiềm,
kiềm thổ và sắt nhôm như đá granit, đá cát hoặc hình thành trên mẫu chất phù sa
cổ. Loại đất này nằm ở vị trí trung gian giữa đồng bằng phù sa và vùng đồi thấp.
Đất chua, tầng đất khá dầy, nghèo dinh dưỡng.
- Nhóm đất xám trên phù sa cổ tập trung khu vực đồng bằng phía nam xã
và nhóm đất xám trên đá phiếm sa tập trung ở vùng đồi núi phía bắc xã.
Nhìn chung đất xám tuy có độ phì không cao nhưng được sử dụng khá phong
phú bao gồm các cây có giá trị kinh té cao từ các loại cây công nghiệp dài
ngày, cây ăn quả, hoa màu lương thực và các loại cây công nghiệp, nông nghiệp
hàng năm. Khả năng sử dụng phụ thuộc nhiều vào địa hình và độ dày của tầng đất
mịn. Ở những nơi có địa hình cao thoát
nước tốt có khả năng trồng được nhiều loại cây dài ngày nà cây hằng năm như điều,
cây ăn trái, bắp đậu, khoai…Những nơi có tầng đất mỏng địa hình dốc chỉ có khả
năng trồng các loại cây hàng năm và trồng rửng để bảo vệ đất và môi trường. Tại
các vị trí có địa hình bằng phẳng hoặc thấp có khả năng trồng lúa nước và hoa
màu.
Tài nguyên rừng
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2022 toàn xã có 10.080,84 ha đất lâm
nghiệp, chiếm 90,26% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là rừng phòng hộ.
Rừng Phan Điền là loại rừng khộp với loại cây chủ yếu là họ dầu.
Công tác bảo vệ rừng được triển khai khá tích cực và hoạt động thường
xuyên nhưng vẫn còn tồn tại một số phần tử lén lút, cố tình khai thác rừng trái
phép bằng nhiều hình thức khác nhau. Do lực lượng kiểm lâm mỏng và địa bàn rộng
nên vẫn còn một số đối tượng phá rừng chưa triệt phá được. Xã cũng đã thực hiện
chính sách giao khoán bảo vệ rừng cho các hộ quản lý. Công tác này đã góp phần
hạn chế phá rừng trong những năm gần đây.
Nhìn chung, tài nguyên rừng của xã Phan Điền có tác đông lớn trong việc
bảo vệ môi trường sinh thái, về chất lượng rừng còn khá phong phú và đa dạng.
Tài nguyên khoáng sản
Qua kết quả khảo sát điều tra của các ngành chức năng cho thấy xã Phan
Điền hiện có mỏ đá xây dựng ở Đồi Pá có diện tích khoảng 2,93 ha, cát sỏi bồi nền
ở Đồi Pá diện tích khoảng 3,25 ha có chất lượng khá tốt
Ngoài ra, Ngày 31/08/2017, UBND tỉnh Bình Thuận đã ban hành Quyết định
số 2536/QĐ-UBND về quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường và than bùn giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm
2030; trong đó trên địa bàn xã Phan Điền đã được phê duyệt đối tượng khoáng sản
đưa vào kỳ quy hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản Đá xây dựng: mỏ khoáng
sán có ký hiệu DGKT-D-10, diện tích 6 ha, với tổng trữ lượng ước tính là
600.000 m³. Quy hoạch dự trữ khoáng sản đá xây dựng: 01 mỏ ký hiệu DT_D.17 tại
Đông Nam núi Ca Tăng, xã Hải Ninh và xã Phan Điền với quy mô 23 ha, trữ lượng ước
tính 2.300.000 m³.
Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn xã Phan Điền là không
nhiều, chủ yếu là khoáng sản thông thường và ít có giá trị khai thác công nghiệp.
Tài nguyên nhân văn
Xã Phan Điền là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc. Mỗi dân tộc
có những ngành nghề truyền thống và gắng bó lâu đời tạo nên sự liên kết trong cộng
đồng dân cư, thương yêu đùm bọc đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong lao động sản
xuất cũng như trong chiến đấu để xây dựng và
bảo vệ quê hương. Cùng với tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và truyền thống
đã có đã tạo cho Phan Điền nguồn nhân lực dồi dào đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trong những năm tới. Tuy số lượng lao động nhiều nhưng chất lượng
chưa cao để đáp ứng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy nhà nước cần có
các giải pháp khuyến khích đào tạo nâng cao chất lượng về mọi mặt
Hiện trạng sử dụng đất
Theo Báo cáo Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 huyện Bắc Bình, Hiện trạng sử
dụng đất đến năm 2022 huyện Bắc Bình, xã Phan Điền có cơ cấu đất theo bảng sau:
Bảng 1. Bảng thống
kê hiện trạng sử dụng đất đến năm 2022 xã Phan Điền
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
A
|
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
|
11.042,31
|
98,87
|
1
|
Đất trồng lúa
|
522,87
|
4,68
|
2
|
Đất lâm nghiệp
|
10.080,84
|
90,26
|
2
|
Đất trồng trọt khác
|
438,41
|
3,93
|
3
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
0,04
|
0,00
|
4
|
Đất nông nghiệp khác
|
0,16
|
0,00
|
B
|
ĐẤT XÂY DỰNG
|
83,75
|
0,75
|
1
|
Đất ở (đất ở tại nông thôn)
|
11,04
|
0,10
|
2
|
Đất công cộng
|
2,56
|
0,02
|
3
|
Đất cây xanh, thể dục thể thao
|
1,13
|
0,01
|
4
|
Đất tôn giáo, danh lam di tích, đình đền
|
0,11
|
0,00
|
5
|
Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng
nghề
|
0,00
|
0,00
|
6
|
Đất khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng
|
0,00
|
0,00
|
7
|
Đất xây dựng các chức năng khác
|
0,11
|
0,00
|
8
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
4,49
|
0,04
|
|
- Đất giao thông
|
2,14
|
0,02
|
|
- Đất xử lý chất thải rắn
|
0,00
|
0,00
|
|
- Đất hạ tầng kỹ thuật khác
|
0,00
|
0,00
|
|
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
2,35
|
0,02
|
9
|
Đất hạ tầng phục vụ sản xuất
|
48,75
|
0,44
|
10
|
Đất quốc phòng, an ninh
|
15,57
|
0,14
|
C
|
ĐẤT KHÁC
|
42,88
|
0,38
|
1
|
Đất sông ngòi, kênh rạch, mặt nước chuyên dùng
|
21,36
|
0,
|
2
|
Đất chưa sử dụng
|
21,52
|
0,19
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ
NHIÊN
|
11.168,94
|
100,00
|
(Nguồn: Báo cáo kế hoạch sử dụng đất huyện Bắc Bình năm 2023